Bài kiểm tra đầu tiên rải rác có những từ như aggressively (xông xáo), bold (dũng cảm), rude (thô lỗ), bother (áy náy), disturb (làm phiền), intrude (vào bừa), và infringe (xâm phạm).Trước sự ngạc nhiên của Ekman, ở tất cả những nơi ông đi qua, mọi người đều đồng ý và thống nhất về ý nghĩa biểu đạt ở mỗi khuôn mặt.Nếu họ cần sự trợ giúp, họ sẽ hô to.(Hãy thử hình dung trong tâm trí bạn khuôn mặt của Marilyn Monroe.Trong lần thứ hai đặt chân tới Việt Nam, mỗi khi nghe thấy tiếng súng đại bác là ông lại chờ đợi.Và thứ ba cũng là chăm sóc khách hàng.Vừa rồi là những kiểu biểu hiện mà trẻ em học được một cách tự nhiên, theo bản năng song Peter lại không chú ý đến.Bằng cách tuân theo một nguyên tắc đơn giản, cả hai diễn viên đã làm cho vở kịch vui nhộn hơn.Trong chớp mắt đề cập đến những chi tiết nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta tức nội dung, nguồn gốc của những ấn tượng, những kết luận tức thời nảy sinh một cách tự phát mỗi khi ta gặp ai đó lần đầu tiên, khi đương đầu với tình huống phức tạp hay khi phải ra quyết định trong tình trạng căng thẳng.Đây là cơ sở lập luận then chốt thứ hai về ý nghĩ và các quyết định nổi lên từ tiềm thức con người.
